DÂN TỘC TÀY

Table of Contents

NGUỒN GỐC LỊCH SỬ

Nguồn gốc lịch sử: Dân tộc Tày là dân tộc thiểu số được biết tới sớm nhất ở Việt Nam, họ được cho rằng đã di cư tới từ những hòn đảo ở đang Nam Á vào 500 năm TCN. Họ định cư trong những thung lũng ở khu vực Tây Bắc ở Sa Pa. Dân tộc Tày có mặt ở Việt Nam từ rất sớm, có thể từ nửa cuối thiên niên kỷ thứ nhất trước Công Nguyên.

– Tên gọi khác: Thổ, Ngạn, Phén, Thu Lao

– Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của người Tày thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái.Bảng chữ cái của họ dựa trên các ký tự La tinh được tạo ra vào năm 1960, tương tự như bảng chữ cái của người Việt.

– Cư trú: ở Việt Nam dân tộc Tày cư trú tại các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Thái Nguyên… 

VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG

1. Các tín ngưỡng

Người Tày thờ cúng tổ tiên, linh hồn nhà, linh hồn bếp và linh hồn hộ sinh.

2. Trang phục

Chiếc váy truyền thống được làm từ vải bông nhuộm chàm. Nó rất đơn giản với một và hình thêu và các hình trang trí khác. Những người phụ nữ mặc một chiếc váy với các cúc bạc đính từ tên xuống và quần màu đen.Cả nam và nữa đều đeo khăn đội đầu màu sắc sặc sỡ. Ngày nay, Người tày thường mặc quần áo theo người Việt và người phương Tây.

3. Tổ chức xã hội

Hệ thống xã hội của người Tày từng giống với xã hội phong kiến. Một người đàn ông trong mỗi bản sở hữu đất đai, rừng và các con sông. Người này cai trị những người sống trong vùng đất đó. Cơ chế này xuất hiện rất sớm và kết thúc vào thế kỉ thứ 19.

Giờ đây người Tày sống trong các bản hỗn hợp nhiều nhóm dân tộc, tham gia vào các cuộc hôn nhân hỗn hợp và dần từ bỏ truyền thống định cư để đi làm việc ở những khu vực khác.Họ thích nghi với các yếu tố văn hóa của người Kinh và những người nói tiêng Tày được coi là một trong những nền văn hóa chủ đạo của Việt Nam.

4. Việc sinh nở

Trong khi mang thai và sau khi sinh con, cha mẹ phải tránh rất nhiều điều để cả mẹ và em bé được khỏe mạnh, đứa trẻ lớn nhanh và mạnh mẽ, tránh được những linh hồn ác quỷ. Khi trẻ mới sinh được ba ngày tuổi, có một nghi lễ dể vinh danh người hộ sinh. Một tháng sau khi sinh, có một bữa tiệc đặt tên cho em bé.

5. Hôn nhân

Những người đàn ông và phụ nữ trẻ của dân tộc Tày được tự do yêu đương, nhưng quyết định trở thành vợ chồng phụ thuộc ở cha mẹ họ. Cha mẹ của chàng trau cần phải biết được tài sản của cô dâu tiềm năng để so sánh với con trai của họ. Để làm điều này, họ tham khảo ý kiến của một nhà chiêm tinh có thể đánh giá sự tương xứng của họ.Nếu những dấu hiệu có vẻ thuận lợi, cuộc hôn nhân có thể diễn ra.

Sau đám cưới, người vợ vẫn sống với cha mẹ mình cho tới khi mang thai. Cô ấy chỉ tới sống ở nhà chồng khi đã ở giai đoạn cuối thai kỳ.

6. Đám tang

Các nghi lễ đám tang khá tương đồng với người Việt. Đám tang sẽ đưa linh hồn người chết sang thế giới bên kia. Ba năm sau, có một phong tục đưa linh hồn tổ tiền về và kết thúc giai đoạn để tang.Hàng năm sẽ có một ngày để tưởng nhớ người đã khuất.

7. Nhà cửa

Người Tày sống trong những ngôi nhà sàn được thiết kế để bảo vệ họ khỏi thú dữ.Ngày nay, họ sử dụng tầng trệt để chứa đồ và nấu ăn.Khi xây dựng một ngôi nhà mới, người chủ sẽ chọn vị trí rất cẩn thận. Nhiều yếu tố được xem xét, bao gồm tuổi tác và tử vi. Vào ngày mà cả gia đình chuyển vào nhà mới, người đứng đầu gia đình sẽ thắp một ngọn lửa và giữ nó cháy cả đêm.

8. Thực phẩm

Người Tày từng chỉ ăn gạo nếp, nhưng bây giờ họ ăn cả gạo tẻ. Vào các dịp lễ hội, họ làm rất nhiều loại bánh như bánh chưng – biểu tượng của đất, bánh giày – biểu tượng của bầu trời cho lễ hội năm mới và gạo nếp mới được rang lên vào dịp lễ trung thu.

9. Các hoạt động sản xuất

Người Tày sử dụng phương thức canh tác trồng lúa nước truyền thống.Lúa được trồng trên những quả đồi gần nguồn nước, thuận tiện cho các phương pháp tưới tiêu như đào kênh và đặt đường ống dẫn nước.Họ sản xuất ra thực phẩm chất lượng cao bằng cách thực hiện các phương pháp trồng cấy trên diện rộng.